Chất chống đông máu natri citrat là gì?
Chất chống đông máu natri citrat có công thức hóa học là Na3C6H5O7. Nó có vị hơi chua và mặn. Nó có tính kiềm nhẹ và có thể được dùng chung với axit citric để tạo các dung dịch đệm tương thích sinh học.
Ứng dụng của Chất chống đông máu natri citrat trong thực phẩm
Chất chống đông máu natri citrat được dùng chủ yếu làm phụ gia thực phẩm, thường là làm hương liệu hay làm chất bảo quản. Nó có số E là E331. Natri citrat được dùng làm chất tạo mùi trong nhiều loại nước có ga. Natri citrat còn là thành phần của xúc xích, và cũng được dùng trong các loại đồ uống chế biến sẵn (ready to drink) và hay tự pha chế (drink mix), đóng vai trò làm vị chua. Nó được tìm thấy trong kem, kẹo mứt, sữa bột, phô mai qua chế biến, thức uống có ga và rượu.
Chất chống đông máu natri citrat dùng làm dung dịch đệm
Là một base liên hợp của một axit yếu, citrat có thể đóng vai trò làm chất đệm hay chất điều chỉnh độ chua, chống lại sự thay đổi pH. Natri citrat dùng để kiểm soát độ axit trong vài chất, như thạch. Nó có thể được tìm thấy trong những chai sữa nhỏ dùng với máy pha cà phê. Hợp chất này là thuốc kháng axit (antacid), như Alka-Seltzer, khi được hòa tan trong nước. Dung dịch có nồng độ 5 g/100 ml nước 25 °C có pH trong khoảng 7,5 – 9,0.
Chất chống đông máu natri citrat ứng dụng trong y học
Natri citrat làm chất chống đông khi truyền máu
Năm 1914, bác sĩ người Bỉ Albert Hustin và thầy thuốc, nhà nghiên cứu người Argentina Luis Agote đã sử dụng thành công natri citrat làm chất chống đông khi truyền máu, cùng với Richard Lewisohn xác định nồng độ hợp lý năm 1915. Nó tiếp tục vẫn được dùng ngày nay trong các ống thu mẫu máu và để bảo quản máu trong ngân hàng máu. Ion citrat tạo phức chelat với ion canxi trong máu bằng việc tạo thành phức hợp canxi citrat, ngăn cản quá trình đông máu.
Năm 2003, Ööpik và cộng sự chỉ ra rằng việc sử dụng natri citrat (0,5 gam trên mỗi kg cân nặng) giúp cải thiện thành tích chạy bộ trên 5 km 30 giây.
Chất chống đông máu natri citrat là phần quan trọng của tiếp nước đường miệng của WHO
Chất chống đông máu natri citrat dùng để giảm sự khó chịu trong các bệnh nhiễm trùng đường tiểu, để giảm sự nhiễm axit được tìm thấy trong bệnh nhiễm axit ống thận ngoại biên, và cũng có thể được dùng làm thuốc nhuận tràng thẩm thấu. Nó là một thành phần quan trọng của liệu pháp tiếp nước đường miệng của WHO (Oral Rehydration Solution).
Nó được dùng làm thuốc kháng axit, đặc biệt là trước khi gây mê, cho thủ tục mổ lấy thai để giảm các nguy cơ liên quan đến việc hít vào phổi các chất trong dạ dày (hội chứng Medelson).
Chất chống đông máu natri citrat dùng Tẩy cặn nồi hơi
Chất chống đông máu natri citrat là một chất có hiệu quả đặc biệt trong việc tẩy bỏ cặn cacbonat trong nồi hơi mà không cần lấy nó ra khỏi hệ thống và trong việc dọn dẹp bộ tản nhiệt ô tô.
Cơ chế hoạt động Chất chống đông máu natri citrat
Chắc chúng ta đều biết đến ống nghiệm nắp màu xanh lá cây chứa Natri Citrat dùng trong các xét nghiệm đông máu. Nhưng có thể một số bạn chưa rõ về cơ chế chống đông của nó là gì? Hiện nay, đa số thường sử dụng Chất chống đông máu natri citrat 3.8%, vậy bạn có biết Hiệp hội tiêu chuẩn Huyết học quốc tế (ICSH) khuyên nên sử dụng nồng độ nào không? Đó là 2 lý do chúng tôi thực hiện bài viết này. Mở rộng kiến thức của mình bằng cách đọc bài viết này của Labnotes 123 đi thôi nào!
Cơ chế chất chống đông Natri citrat
Tạo phức có hồi phục với Ca++, làm giảm Ca++ trong máu bằng cách làm tủa nó thành dạng bất hoạt. Ca++ là yếu tố cần thiết cho sự hoạt hóa của yếu tố đông máu như: VII, X, V, II khiến các yếu tố này không được hoạt hóa, nên không khởi động được quá trình đông máu. Sodium citrat (Natri Citrat) thường tối ưu dùng làm chất chống đông máu cho các xét nghiệm khảo sát quá trình đông máu bởi vì nó tạo phức “nhẹ” với Ca++.
Trong truyền máu
Máu dự trữ truyền cho bệnh nhân thường sử dụng chất chống đông Natri Citrat tỷ lệ 3-4 gam/0.5ml máu . Khi vào cơ thể nồng độ đó bị pha loãng nên không gây chảy máu , nhưng có thể gây độc Natri Citrat nếu truyền máu dự trữ nhiều lần.
Trong xét nghiệm
Chất chống đông máu natri citrat (ống xanh lá cây) phù hợp cho các xét nghiệm khảo sát quá trình đông máu, vì nó chỉ ức chế tạm thời quá trình đông máu, khi phục hồi Ca++, quá trình lại diễn ra bình thường.
Bạn cần biết về Natri citrat 3.2%
Sodium citrat nồng độ 3.2% đã được thông qua như là nồng độ thích hợp sử dụng cho các xét nghiệm đông máu do HỘI ĐỒNG QUỐC TẾ HOÁ VỀ TIÊU CHUẨN HUYẾT HỌC (ICSH – International Council for Standardization in Haematology) và HIỆP HỘI QUỐC TẾ VỀ CHỨNG HUYẾT KHỐI VÀ CẦM MÁU (International Society for Thrombosis and Hemostasis) công nhận. Đồng thời Trường College of American Pathologists (CAP)-một trường nghiên cứu về bệnh học cũng khuyến cáo sử dụng Sodium citrat 3.2%.
Với Chất chống đông máu natri citrat 3.8%
Một tỷ lệ chính xác của 1 phần chất chống đông/ 9 phần máu toàn phần trong ống máu (tube) là rất quan trọng. Bởi vì lượng dư Chất chống đông máu natri citrat sẽ gây pha loãng máu, làm thay đổi, sai lệch kết quả. Sodium citrat 3.8% cũng có thể gây sai lệch kết quả hay kéo dài thời gian đông máu với các xét nghiệm phụ thuộc Ca++ (PT, APTT) trong trường hợp: Đổ máu không đủ hay hơi thiếu vào ống máu (tube) và mẫu máu có hematocrit cao. Natri Citrat chỉ phù hợp với xét nghiệm đông máu và xét nghiệm đo tốc độ máu lắng, bởi vì sự pha loãng là không thể chấp nhận được với đa số các xét nghiệm huyết học, hóa sinh.
Ngoài Chất chống đông máu natri citrat, người ta còn dùng những chất nào?
Chất chống đông Heparin: (Thường dùng trong xét nghiệm hóa sinh)
Có nhiều ở gan nên được đặt tên là heparin
Trong cấu trúc phân tử có nhóm sulfat và nhóm carbocylic.
Cơ chế tác dụng: Tạo phức với antithrombin III. Thúc đẩy rất mạnh phản ứng antithrombin-thrombin và cả phản ứng antithrombin với các yếu tố kể trên gấp 1.000 lần so với khi không có mặt heparin. Nhóm sulfat cần thiết cho sự gắn antithrombin III với thrombin: Nhờ tích nhiều điện âm do chứa nhiều gốc (SO4)2-, nên heparin làm thay đổi hình dạng của thrombin và prothrombin. Dễ tạo phức với antithrombin.
* Không thích hợp cho xét nghiệm huyết học vì làm thay đổi hình thái tế bào do muối của heparin
* Không thích hợp cho xét nghiệm đông máu vì làm thay đổi cấu trúc của thrombin và prothrombin (là 2 yếu tố đông máu) đồng thời thúc đẩy hoạt động của antithrombin (chất chống đông) do đó làm ức chế quá trình đông máu.
Ống không có chất chống đông: (sử dụng cho hóa sinh và miễn dịch)
Chứa các hạt silica micronised
Không chứa chất kháng đông
Cơ chế tác dụng: Mạng lưới fibrin-tế bào nhanh chống bao phủ các hạt silica micronised tạo thành cục máu đông . Ngăn chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh. Giữ các thành phần hóa học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài.
* Không dùng trong đông máu vì fibrin đã kết dính với tế bào máu.
Chất chống đông Sodium citrate: (C6H5Na3O7) (dùng trong đông máu)
Kết hợp với Ca++ tạo Calcium citrate : Ca3(C6H5O7)2
Làm bất hoạt Caclium ngăn cản con đường đông máu
Hiệu ứng này có thể dễ dàng đảo ngược bằng cách bổ sung calcium vào mẫu.
* Không dùng trong xét nghiệm hóa sinh vì làm giảm giả tạo ion Ca++ , tăng giả tạo ion Na+, ức chế ALP, ALT và ảnh hưởng kết quả định lượng phosphate.
Chất chống đông Citrate Na 3.8%: (dùng trong đông máu + máu lắng VSS)
Làm bất hoạt Caclium ngăn cản con đường đông máu
Hiệu ứng này có thể dễ dàng đảo ngược bằng cách bổ sung calcium vào mẫu.
* Không dùng trong xét nghiệm hóa sinh vì làm giảm giả tạo ion Ca++ , tăng giả tạo ion Na+, ức chế ALP, ALT và ảnh hưởng kết quả định lượng phosphate.
Chất chống đông EDTA: (Ethylene diamin tetraacetic acid) (làm CTM)
Là một amino acid thông dụng để cô lập ion kim loại có hóa trị II và III.
EDTA kết hợp với kim loại bởi 4 nhóm carboxylate và 2 nhóm amin.
Tạo phức đặc biệt mạnh với 4 nhóm Mn(II), Cu(II), Fe(III) và Co(III).
EDTA thường dùng trong các phòng xét nghiệm là EDTA-K2 hay EDTA-K3
* Bảo tồn hình dạng và khối lượng của tế bào máu trong một thời gian dài. Do giữ nồng độ dung dịch đẳng trương.
* Trong một số ít trường hợp, sự giảm tiểu cầu giả (pseudothrombopenia) cảm ứng bởi EDTA có thể xảy ra. Có thể kiểm tra lại bằng máu chống đông bằng sodium citrate.
* Không dùng trong xét nghiệm điện giải đồ: Vì EDTA tạo phức với Ca++ và Fe++, làm kết quả Ca++ và Fe++ trong máu giảm giả tạo. EDTA-K2 và EDTA-K3 chứa K+ , làm kết quả K+trong máu tăng giả tạo.
* Không thể dùng làm xét nghiệm đông máu: Vì khi dùng EDTA cho xét nghiệm này sẽ hình thành tương tác gọng kìm gắp mất Ca trong máu làm ảnh hưởng tới cả con đường nội sinh và ngoại sinh.
Chất chống đông NaF: (Sodium fluoride-kali oxalate) (Dùng để định lượng glucose máu, lactate máu)
Được sử dụng theo tỷ lệ 2,5 mg sodium fluoride + 2.0 mg kali oxalate/ml máu)
Máu sau khi rút ra khỏi cơ thể, nồng độ glucose mỗi giờ giảm từ 5% – 7% ở đối tượng khỏe mạnh và 24% ở trẻ sơ sinh.
Kali oxalate chống đông máu ( cơ chế tương tự Na citrate )
Fluoride ức chế men enolase trong chu trình đường phân, bảo quản lượng glucose trong máu ổn định đến 48 giờ .
Tuy nhiên nếu tiến hành định lượng glucose ngay trong vòng 30 phút thì không cần sử dụng NaF
* Không dùng để định lượng xét nghiệm điện giải đồ: Vì làm kết quả K+, Na+ trong máu tăng giả tạo, làm kết quả Ca++trong máu giảm giả tạo.
Các tìm kiếm liên quan đến Chất chống đông máu natri citrat
- chất chống đông máu là gì
- chất chống đông sodium citrate
- citrat natri là thuốc gì
- chất chống đông acd a
- tá dược natri citrat
- chất chống đông máu mua ở đâu
- hóa chất chống đông