GUSTO LK207 – Chất tạo kết dính trong nem là một phụ gia được sử dụng phổ biến hiệu quả trong sản xuất nem giúp nem dai giòn, tăng độ kết dính, cải thiện cấu truc tốt hơn. Để sản phẩm có cấu trúc ngon hơn người ta thường kết hợp nhiều loại tạo dai giòn lại với nhau. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu một số phụ gia tăng kết dính, giòn dai phổ biến trong nem.
- xem thêm bài viết quy trình sản xuất giò lua và bột giòn làm giò chả ngon
- ULTRABIND phụ gia tạo giòn dai kết dính cho chả lụa, chả cá, thịt cá viên
Một số phụ gia tăng kết dính giòn dai
GUSTO LK207
- Là một sản phẩm thay thế hàn the an toàn.
- Sản phẩm giúp tạo mộc dẻo.
- Giúp tăng kết dính, dai giòn, tăng liên kết trong nem.
- Tăng giòn dai, tăng khả năng giữ nước, không để lại vị chát đắng.
- Ngăn chặn quá trình oxi hóa giữ màu tươi của thịt và các sản phẩm thịt chế biến.
- Làm giãn các sợi cơ qua đó làm thịt mềm hơn, dẻo hơn.
- Giúp trích ly protein hòa tan qua đó gia tăng độ kết dính của sản phẩm.
- Gia tăng hương vị thơm ngon tự nhiên của thịt, ngăn ngừa hình thành các mùi vị lạ do quá trình oxi hóa tạo nên.
Gluten
- Gluten (tiếng Latin: gluten, “hồ”) là một protein gồm gliadin và glutenin.
- Các chất này liên kết với tinh bột, và tồn tại trong nội nhũ của hạt của một số loại cây hoà thảo, đặc biệt là lúa mì, yến mạch và lúa mạch.
-
Gluten là một họ các protein tìm thấy trong ngũ cốc như lúa mì, lúa mạch đen, lúa mì spenta và lúa mạch.
-
Trong số các loại hạt chứa gluten, cho đến nay lúa mì là loại ngũ cốc được tiêu thụ nhiều nhất.
-
Hai protein chính trong gluten là glutenin và gliadine. Gliadine chịu trách nhiệm gây ra hầu hết các tác hại cho sức khỏe
-
Khi bột được hòa với nước, các protein gluten hình thành nên một mạng lưới chất dẻo dính có độ đặc giống như keo.
-
Đặc tính giống như keo này làm cho bột đã trộn nước trở nên đàn hồi, và cung cấp cho bánh mì khả năng nở ra khi nướng. Nó cũng tạo nên kết cấu dai vừa phải
-
Điều thú vị là cái tên glu-ten có nguồn gốc từ đặc tính giống như keo của bột ướt.
- Gluten có trong các sản phẩm bánh, được dùng để thay thế thịt hoặc bổ sung như chất phụ gia thực phẩm vào nhiều loại đồ ăn chế biến sẵn.
- Chất đạm gluten được dùng trong nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn như kem, nước dùng, đồ hộp, v.v… Nó cũng được dùng thay thế thịt trong nhiều món ăn chay.
SOY PROTEIN
Sơ lược
- Đậu nành và các chế phẩm từ đạm đậu nành là những thực phẩm rất quen thuộc đối với người dân châu Á nói chung và người Việt Nam nói riêng. Đậu hũ, tương, chao,… là những món giàu đạm phổ biến mà ai trong chúng ta cũng đã từng ăn qua. Người ăn chay chủ yếu dùng đạm đậu nành để thay thế cho đạm thịt, cá,…
- Đậu nành là nguồn dinh dưỡng quan trọng ở nước châu Á và ngày càng được ưa chuộng ở châu Mỹ, châu Âu. Nhờ việc ứng dụng các công nghệ tiến bộ, người ta đã trích ly riêng chất đạm vốn rất nhiều trong đậu nành. Các chế phẩm đạm đậu nành được sử dụng để chế biến các thực phẩm chức năng như thực phẩm cho trẻ sơ sinh, thực phẩm trong điều trị bệnh,…
- Nhiều nghiên cứu về sự khác nhau giữa các nước trên thế giới cho thấy tại những vùng tiêu thụ nhiều thực phẩm từ đậu nành thì tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường, loãng xương, ít xảy ra hơn. Khoa học ngày nay đã khám phá rằng đạm đậu nành không chỉ là nguồn dinh dưỡng quý hiếm mà còn có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe.
- Năm 1999, dựa trên kết quả từ 50 nghiên cứu độc lập, Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) đã công bố : “Chế độ ăn ít chất béo bão hòa và chất cholesterol bao gồm 25g chất đạm đậu nành một ngày sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch”.
Thành phần
- Trong hạt đậu tương chứa Protein (40%), Lipid (12-25%), Glucid (10-15%) có các muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S, các vitamin A, B1, B2, D, E, F, các enzyme, sáp, nhựa và các acid amin.
- Đây được coi là nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các amino acid không thay thế, rất cần thiết cho cơ thể.
- Chính vì thế, các thực phẩm làm từ đậu tương được xem là một loại “thịt không xương” vì chứa tỷ lệ đạm thực vật dồi dào, có thể thay thế cho nguồn đạm từ thịt động vật.
- Thậm chí, lượng đạm (protein) trong 100 g đậu tương có thể tương đương với lượng đạm trong 800 g thịt bò.
Gum – chất tạo kết dính cho nem
Tính chất
- Là một phụ gia thực phẩm phổ biến, chất tạo giòn dai thay thế hàn the được sử dụng trong nhiều sản phẩm
- Là một polysacharide được trích ly từ thực vật hay vi sinh vật
- Có đặc tính làm dày và ổn định cấu trúc
- Có thể tan hoặc không tan trong nước
- Giúp tăng tính liên kết,kết dính trong sản phẩm
- Nhũ hóa chất béo và phân bố chất nhũ tương đều trong sản phẩm
- Bền trong môi trường acid
Đối tượng sử dụng
- Sữa lên men (nguyên chất), không xử lý
nhiệt sau lên men - Cream tiệt trùng, xử lý nhiệt độ cao (UHT),cream trứng và cream đánh trứng, cream
tách béo (nguyên chất) - Mì ống và mì sợi tươi và các sản phẩm tương tự
- Thịt, thịt gia cầm và thịt thú tươi nguyên miếng hoặc cắt nhỏ
- Cá, cá phi lê và sản phẩm thủy sản đông lạnh, bao gồm cả nhuyễn thể, giáp xác, da ga
- Sản phẩm thủy sản sốt kem và xay nhỏ đông lạnh, bao gồm cả nhuyễn thể, giáp xác, da gai
- Thủy sản và sản phẩm thủy sản đã nấu chín
- Sản phẩm trứng dạng lỏng, đông lạnh
- Đường và siro khác (VD: xyloza, siro từ cây thích, đường dùng phủ bánh)
- Cà phê, sản phẩm tương tự cà phê, chè, đồ uống thảo dược và các loại đồ uống nóng từ
ngũ cốc, không bao gồm đồ uống từ cacao - Tìm hiểu thêm công dụng của các loại gum
CÔNG TY TNHH LIME VIỆT NAM
95 Đường 4B, KP2, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân, TPHCM.
Website: luankha.com
Bạn muốn đăng ký nhận mẫu thử hoăc muốn tư vấn thêm về sản phẩm.
Vui lòng liên hệ: Ms Thảo: 0909 549 727
Email: sale7@limefc.com
Các tìm kiếm liên quan đến chất tạo kết dính trong nem
- Bột tạo độ dẻo kết dính
- Chất tạo độ giòn
- Phụ gia làm chả cá
- Phụ gia Việt Mỹ
- Muối đỏ Việt Mỹ
- Phụ gia VMC K7
- Phụ gia thực phẩm cao cấp
- Phụ gia tạo màu đỏ
- Phụ gia Xuân Việt
- POLYPHOS VMC
- Phụ gia tạo hương
- Hóa chất dụng trong thực phẩm
Pingback: GUSTO LK07 - PHỤ GIA LÀM CHẢ THẺ , CHẢ TÉP , GIÒ LỤA ,...