Tìm hiểu sâu hơn về phụ gia thực phẩm natri benzoat trên thị trường

Tìm hiểu sâu hơn về phụ gia thực phẩm natri benzoat trên thị trường

Phụ gia thực phẩm natri benzoat (E211) là gì? Các tính chất, cơ chế hoạt động và công dụng của Natri Benzoat ra sao. Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết thuộc chuyên mục phụ gia thực phẩm của Lime Việt Nam

 

Phụ gia thực phẩm natri benzoat Natri benzoat – E211 là gì?

Natri benzoat – hay còn được gọi với những cái tên khác như: E211, muối natri của axit benzoic, benzoat của soda, thực phẩm bảo quản 211, lớp 2 chất bảo quản ins 211, e 211 chất bảo quản, ins 211 chất bảo quản.

Natri benzoate là chất bảo quản thực phẩm phổ biến có trong một số sản phẩm thực phẩm. Nó là muối natri của axit benzoic E210 và tổng hợp bằng hiđrôxít natri phản ứng với axít benzoic. Natri benzoat E211 có hiệu quả kháng khuẩn hành động chống lại nấm men, nấm mốc, ngộ độc thực phẩm vi khuẩn và spore hình thành vi khuẩn. Nó không phải là hiệu quả chống lại vi khuẩn hỏng thực phẩm như clostridia hoặc vi khuẩn axit lactic. Các sản phẩm thực phẩm có tính axit thường chứa một lượng nhỏ natri benzoate. Nó cũng được dùng như chất bảo quản trong một số sản phẩm như đồ uống lạnh, giấm, nước trái cây và nước sốt rau trộn.

Phụ gia thực phẩm natri benzoat

Natri benzoate là chất bảo quản thực phẩm phổ biến có trong một số sản phẩm thực phẩm. Về cơ bản, nó là một loại muối chủ yếu được sản xuất bằng con đường hóa học để bảo quản các loại sản phẩm thực phẩm khỏi sự gia tăng vi khuẩn, nấm men và nấm. Các sản phẩm thực phẩm có tính axit thường chứa một lượng nhỏ natri benzoate. Nó cũng được dùng như chất bảo quản trong một số sản phẩm như đồ uống lạnh, giấm, nước trái cây và nước sốt rau trộn.

Sử dụng Phụ gia thực phẩm natri benzoat

Natri benzoat là một chất bảo quản thực phẩm. Nó là chất kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong môi trường axit. Nó được dùng thịnh hành nhất trong các thực phẩm có tính axit như rau trộn dầu giấm, đồ uống có ga (axit cacbonic), mứt và nước trái cây (axit xitric), dưa chua (giấm ăn) và các gia vị.

Natri benzoat được sản xuất bằng phản ứng trung hoà giữa axit benzoic với natri hydroxit. Axit benzoic có thể tìm thấy với cấp độ thấp trong cây nam việt quất, mận, mận lục, quế, đinh hương chín và táo. Dù axit benzoic có tác dụng bảo quản tốt hơn, natri benzoat vẫn được dùng phổ biến như là chất phụ gia thực phẩm vì axit benzoic không tan nhiều trong nước. Phụ gia thực phẩm natri benzoat

Cơ cấu bảo quản Phụ gia thực phẩm natri benzoat

Phụ gia thực phẩm natri benzoat

Phụ gia thực phẩm natri benzoat – An toàn và sức khoẻ 

Giáo sư Piper thuộc trường Đại học Sheffield cho rằng chính natri benzoat có thể phá huỷ và khử hoạt tính của các phần DNA sống trong ti thể tế bào. Ti thể tiêu thụ ôxi để tổng hợp ATP, nguồn năng lượng của cơ thể. Nếu nó bị phá huỷ vì bệnh tật, sự cố của tế bào có lẽ sẽ nhập thêm apoptosis. Có nhiều căn bệnh có ràng buộc với sự phá huỷ của DNA, bao gồm hội chứng Parkinson và các hội chứng thoái hoá thần kinh khác, nhưng trên tất cả, là quá trình lão hoá của cơ thể.

Tính hoạt động thái quá của Phụ gia thực phẩm natri benzoat

Bản nghiên cứu xuất bản năm 2007 của Cục Tiêu chuẩn thực phẩm Anh Quốc (FSA) đề nghị rằng chính màu thực phẩm nhân tạo khi ghép đôi với natri benzoat (E211) có thể được kết nối với những hoạt động thái quá. Kết quả này trái ngược với natri benzoat cho nên FSA đề nghị có những nghiên cứu xa hơn.

Giáo sư Jim Stevenson từ Đại học Southampton, và tác giả của bản báo cáo, nói rằng: “Đây là cuộc nghiên cứu chính để xem xét lại một tầm quan trọng của bản nghiên cứu. Những kết quả cho rằng sự tiêu thụ của những hỗn hợp màu thực phẩm nhân tạo và chất bảo quản natri benzoat được kết hợp với sự gia tăng tính hoạt động thái quá ở trẻ em. Tuy nhiên những bậc phụ huynh không nên nghĩ rằng việc loại bỏ những loại gia vị này ra khỏi thức ăn sẽ ngăn ngừa được sự rối loạn hoạt động thái quá này. Chúng tôi biết rằng có nhiều ảnh hưởng khác trong khi làm việc nhưng ít nhất điều này là điều trẻ em có thể tránh.

Hai hỗn hợp gia vị được kiểm tra trong nghiên cứu:

Hỗn hợp A:

  • Màu vàng hoàng hôn (sunset yellow) (E110)
  • Tartrazine (E102)
  • Ponceau 4R (E124)
  • Natri benzoat (E211)

Mix B:

  • Màu vàng hoàng hôn (sunset yellow) (E110)
  • Màu vàng quinoline (E104)
  • Carmoisine (E122)
  • Màu đỏ allura (E129)
  • Natri benzoat (E211)

Natri benzoat được tính đến trong cả 2 hỗn hợp, nhưng hiệu quả đem lại thì không phù hợp. Vì thế FSA nghĩ rằng nếu thật sự gia tăng tìm thấy được trong sự hoạt động thái quá thì có vẻ phù hợp hơn để kết nối với một hay nhiều màu riêng được thử nghiệm.

Vào ngày 10 tháng 4 năm 2008, FSA báo sẽ loại bỏ một số màu thực phẩm vào năm 2009 (nhưng không có natri benzoat). Thêm vào đó còn đề nghị có hành động đẩy chúng dần dần khỏi thức ăn và nước uống ở EU thông qua một quá trình riêng.

Trong lời đáp lại sự khẳng định của khách hàng về nhiều sản phẩm tự hiên và E211 có liên hệ với việc phá huỷ DNA và ADHD, Công ty Coca Cola đang trong quá trình loại bỏ natri benzoat ra khỏi các loại nước Coca. Công ty còn đề cập rằng đang có kế hoạch dời E211 ra khỏi các sản phẩm của nó bao gồm Sprite, Fanta và Oasis ngay khi có sự thay thế thoả mãn được tìm ra.

Đặc tính của Phụ gia thực phẩm natri benzoat

Đặc tính quan trọng nhất của natri benzoate là nó tiêu diệt vi khuẩn, nấm men hoặc nấm mốc. Nó hoạt động tốt nhất với các loại thực phẩm có độ pH nhỏ hơn 3,6. Natri benzoate (E211) có công thức hóa học là NaC. Ngoài ra, với vai trò là chất bảo quản thực phẩm, nồng độ natri benzoate được giới hạn ở mức 0,1% theo trọng lượng. Natri benzoate có thể hòa tan trong nước và nhiệt độ nóng chảy của nó là 300 độ. Natri benzoate có vị mặn và có thể làm cho thức ăn có vị đắng nếu được thêm vào với một lượng lớn.

Cơ chế hoạt động bảo quản của Phụ gia thực phẩm natri benzoat

Cơ chế hoạt động bảo quản của benzoates hoặc natri benzoat cơ chế hoạt động phụ thuộc vào các phân tử undissociated, lipophilic không dissociable axit Benzoic E210 là mạnh mẽ, và dễ dàng để đi qua màng tế bào, sau đó nhập vào trong tế bào, can thiệp với các mốc và vi khuẩn và tính thấm của màng tế bào vi khuẩn, cản trở sự hấp thụ của màng tế bào chống lại các axit amin. Benzoates truy cập vào tế bào nội bào, có thể acid lí nội bào và ức chế hoạt động của các enzym hô hấp tế bào vi khuẩn, chơi một tác dụng bảo quản.

Benzoates là chất kháng sinh phổ rộng hoạt động tốt chống nấm men, nấm mốc và một số vi khuẩn, và ức chế các vi khuẩn khác nhau ở pH 4-5 dưới tầm bắn tối đa cho phép sử dụng.

Phụ gia thực phẩm natri benzoat

 

Tác dụng phụ của Phụ gia thực phẩm natri benzoat

Natri benzoate thì an toàn nếu được dùng với một khoảng hàm lượng cố định 647-825 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Nồng độ trong các chất phụ gia thực phẩm cũng được quy định bởi nhà chức trách thực phẩm ở các nước khác nhau. Mặc dù natri benzoate trên thực tế không có tác dụng phụ, điều quan trọng cần lưu ý đó là khi natri benzoate trộn với axit ascorbic và kali benzoate sẽ tạo thành benzene, một chất gây ung thư. Các nghiên cứu khác nhau có quan điểm khác nhau về tác dụng phụ của natri benzoate. Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng natri benzoate có thể gây hại đến các phần quan trọng của DNA. Bên cạnh đó, natri benzoate cũng được cho là một nguyên nhân quan trọng cho vấn đề hiếu động quá mức ở trẻ em. Mặc dù những điều trên vẫn là suy đoán và vẫn chưa có gì được chứng minh cụ thể và các nghiên cứu vẫn đang được tiến hành, nhưng lời khuyên vẫn là nên cắt giảm các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có chứa natri benzoate.

Các tìm kiếm liên quan đến Phụ gia thực phẩm natri benzoat

sodium benzoate trong mỹ phẩm

điều chế natri benzoat

chất bảo quản 202

mua sodium benzoate ở đâu

natri benzoat trong bào chế

chỉ định của thuốc natri benzoat

phụ gia bảo quản thực phẩm

natri benzoat ra benzen