Hương Liệu Tăng Lực – Hương Liệu Thực Phẩm, Sản Xuất Nước giải khát

Nước uống tăng lực là một loại thức uống có caffein, được bán trên thị trường với công dụng giải khát kích thích tinh thần và thể chất. Sản phẩm có hoặc không có gas, chứa đường chất tạo ngọt, taurine, inositol và acid amin,… Để có thể sản xuất hoàn thiện một chai nước tăng lực Redbull thì phải kể để một thành phần rất quan trọng quyết định phần lớn hương vị của sản phẩm đó chính là hương tăng lực.

Hiện tại CTY TNHH LIME VN đang chuyên cung cấp và phân phối loại Hương Liệu Tăng Lực để nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, thỏa mãn thị hiếu cho cà người tiêu dùng và sản xuất. Liên hệ SĐT: 0909 935 427 để được nhận mẫu và tư vấn.

1.Tổng quan hương tăng lực

  • Trạng thái: lỏng, tan tốt trong nước có màu vàng nhạt
  • Mùi trái cây tổng hợp đặc trưng giống nước tăng lực Redbull ngoài thị trường, mạnh, bền mùi, hậu có mùi simgum nhẹ.
  • Liều lượng sử dụng: 0.1-0.3%
  • Xuất xứ: Đài Loan
  • Quy cách: 5kg, 25kg/thùng
  • Ứng dụng: được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nước giải khát hương tăng lực, các sản phẩm kẹo, ….

2. Thành phần trong nước tăng lực – Hương tăng lực

2.1 Các loại đường sử dụng trong nước giải khát hương tăng lực Redbull

  • Đường Saccharose : Sucroza hay saccharose là một disacarit (glucose + fructose) với công thức phân tử C12H22O11. Sucroza còn được gọi với nhiều tên như đường kính (đường có độ tinh khiết cao), đường cát,…
  • Đường Aspartame (E951) là một chất làm ngọt nhân tạo không chứa đường saccharide. Được sử dụng như một chất thay thế đường trong một số thực phẩm và đồ uống. Aspartame có độ ngọt gấp 200 lần sucrose (đường ăn).
  • Đường Acesulfame K: ngọt hơn 200 lần so với sucrose, ngọt như aspartame , khoảng hai phần ba  saccharin và một phần ba ngọt như sucralose . Giống như saccharin, nó có một dư vị hơi đắng , đặc biệt là ở nồng độ cao. Không giống như aspartame, acesulfame K ổn định dưới nhiệt, ngay cả trong điều kiện axit hoặc cơ bản vừa phải.

2.2 Chất điều vị sử dụng trong nước giải khát hương tăng lực Redbull

  • Axit citric là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên, được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt.  Axit citric tồn tại trong một loạt các loại rau quả, chủ yếu là các loại quả của chi Citrus. Các loài chanh có hàm lượng cao axit citric; có thể tới 8% khối lượng khô trong quả của chúng.
  • Natri citrate có công thức hóa học là Na3C6H5O7. Nó có vị hơi chua và mặn. Nó có tính kiềm nhẹ và có thể được dùng chung với axit citric để tạo các dung dịch đệm tương thích sinh học.

2.3 Các thành phần khác sử dụng trong nước giải khát hương tăng lực Redbull

  • Caffein: có thể tìm thấy được trong các loại hạt cà phê, trong chè, hạt côla, quả guarana và (một lượng nhỏ) trong hạt ca cao. Công thức hoá học của cafein là C8H10N4O2  
  • Taurine: là một axít hữu cơ. Taurine cần thiết cho hoạt động của mắt, và đóng vai trò như chất chống oxi hóa trong các tế bào bạch cầu và mô phổi. Nó ảnh hưởng đến chức năng của các tế bào thần kinh và sự co bóp của tim. Taurine chỉ được tìm thấy ở thịt động vật.
  • Inositol : là một loại đường carbocyclic có nhiều trong não và các mô động vật có vú khác. Nó là một loại rượu đường với một nửa độ ngọt của sucrose (đường ăn). Nó được tạo ra tự nhiên ở người từ glucose. Inositol được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, trái cây, đặc biệt là dưa đỏ và cam.
  • Vitamin: Bổ sung một số vitamin (B3, B5, B6, B12,…) để làm tăng giá trị dinh dưỡng cũng như làm tăng thêm mùi vị của sản phẩm.

2.4 Chất bảo quản Thường dùng trong sản xuất Nước giải khát

Chất bảo quản dùng trong nước giải khát thường dùng Kali Sorbate (E202) hoặc Sodium Benzoate (E211).

  • Kali sorbate (E202): là muối kali của axit sorbic , công thức hóa học CH 3 CH = CH − CH = CH − CO 2 K. Đây là một loại muối trắng rất dễ hòa tan trong nước (58,2% ở 20 ° C). Kali sorbate được sử dụng để ức chế nấm mốc và nấm men trong nhiều loại thực phẩm, như nước ngọt và nước trái cây, đồ nướng…
  • Sodium Benzoate (E211): có công thức hoá học là NaC6H5CO2. Nó là muối natri của axit benzoic và tồn tại ở dạng này khi hoà tan trong nước. Nó có thể được sản xuất bằng phản ứng giữa natri hydroxit và axit benzoic. Nó là chất kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và nấm trong môi trường axit. Nó được dùng nhiều trong các thực phẩm có tính axit như rau trộn dầu giấm, đồ uống có gas, mứt và nước trái cây,…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *